Ủy thác xuất khẩu ai là người nộp thuế

Trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa, hình thức ủy thác xuất khẩu ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt với các doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện tự thực hiện toàn bộ quy trình xuất khẩu. Tuy nhiên, một câu hỏi khiến nhiều cá nhân và tổ chức băn khoăn đó là: trong ủy thác xuất khẩu, ai sẽ là người phải nộp thuế? Đây là vấn đề quan trọng, liên quan trực tiếp đến trách nhiệm tài chính và pháp lý giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bài viết dưới đây do TSL Logistics tổng hợp sẽ giúp bạn hiểu rõ vai trò của từng bên trong quan hệ ủy thác, từ đó xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành.

Ủy thác xuất khẩu ai là người nộp thuế

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi hàng hóa đã được xuất khẩu và có xác nhận từ cơ quan hải quan, bên có hàng hóa ủy thác xuất khẩu tức là doanh nghiệp giao ủy thác sẽ là người lập hóa đơn điện tử (hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng) để thực hiện kê khai thuế và đề nghị hoàn thuế nếu đủ điều kiện.

Cụ thể, mặc dù đơn vị nhận ủy thác là bên trực tiếp đứng tên trên tờ khai hải quan xuất khẩu, nhưng người chịu trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu vẫn là doanh nghiệp giao ủy thác. Đơn vị nhận ủy thác chỉ có nghĩa vụ sử dụng hóa đơn để xuất cho khách hàng nước ngoài và phối hợp cung cấp các chứng từ đối chiếu, như hợp đồng, bảng kê, hóa đơn thương mại, vận đơn, nhằm xác minh lượng hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.

Ủy thác xuất khẩu ai là người nộp thuế 2

Ví dụ, nếu một doanh nghiệp tại Việt Nam ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu với một công ty dịch vụ XNK để đưa hàng sang Trung Quốc, thì dù bên nhận ủy thác thực hiện toàn bộ thủ tục hải quan và thanh toán, nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu (nếu có) và nghĩa vụ pháp lý liên quan vẫn thuộc về doanh nghiệp giao ủy thác. Còn đối với thuế nhập khẩu, trách nhiệm sẽ thuộc về đơn vị nhập khẩu nước ngoài theo thông lệ quốc tế.

Tuy nhiên phần lớn hàng hóa xuất khẩu ủy thác có thể được áp dụng thuế suất GTGT 0% nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 13/2020/TT-BTC.

Trong trường hợp đủ điều kiện, doanh nghiệp giao ủy thác không chỉ được áp dụng mức thuế suất 0% mà còn được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào cho các chi phí liên quan như mua nguyên vật liệu, logistics, vận chuyển…

Trách nhiệm thuế của các bên khi thực hiện ủy thác xuất khẩu

Trách nhiệm của bên giao ủy thác

Bên giao ủy thác là chủ sở hữu hàng hóa có nghĩa vụ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra đối với các hóa đơn do bên nhận ủy thác xuất cho mình. Theo quy định, hàng hóa xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT, nhưng để được hưởng chế độ hoàn thuế GTGT, bên giao ủy thác phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về hồ sơ hoàn thuế, bao gồm cả hợp đồng ủy thác, hóa đơn đầu vào, hóa đơn đầu ra.

Trách nhiệm thuế của các bên khi thực hiện ủy thác xuất khẩu

Trách nhiệm của bên nhận ủy thác

Về phía doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu, mặc dù không phải là chủ sở hữu hàng hóa, nhưng vẫn có nghĩa vụ xuất hóa đơn GTGT đầu ra cho bên giao ủy thác khi thực hiện giao dịch theo hợp đồng. Hóa đơn này phải thể hiện rõ nội dung ủy thác và giá trị thực tế của hàng hóa đã được xuất khẩu. Đồng thời, bên nhận ủy thác cần hạch toán khoản doanh thu dịch vụ ủy thác như một hoạt động kinh doanh có phát sinh thu nhập chịu thuế, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế TNDN đối với phần phí dịch vụ nhận được.

Quy trình nộp thuế xuất khẩu khi ủy thác

  • Trước khi triển khai, hai bên cần lập hợp đồng ủy thác xuất khẩu thể hiện đầy đủ các thỏa thuận về trách nhiệm kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT. Trong hợp đồng, nên quy định rõ bên nào thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, cung cấp chứng từ, cũng như quyền lợi liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ hoạt động ủy thác.
  • Sau khi hàng hóa được xuất khẩu, bên nhận ủy thác sẽ xuất hóa đơn GTGT cho bên giao ủy thác thể hiện doanh thu từ hoạt động dịch vụ xuất khẩu. Đồng thời, bên này cũng thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra trong tờ khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý tùy vào phương pháp kê khai.
  • Tùy vào tính chất giao dịch, bên nhận ủy thác có thể phải nộp thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho bên giao. Tuy nhiên, đối với hàng hóa thực tế được xuất khẩu, bên giao có quyền làm thủ tục hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đủ điều kiện.
  • Cuối cùng cần lưu trữ đầy đủ hồ sơ thuế, bao gồm hóa đơn GTGT, tờ khai hải quan điện tử VNACCS, hợp đồng ủy thác, chứng từ thanh toán, phiếu giao nhận hàng hóa…
5/5 - (1 bình chọn)